Nâng hạng ô tô từ các loại từ ngành công an, quân đội sang bên dân sự

Nâng hạng ô tô từ các loại từ ngành công an, quân đội sang bên dân sự

Nâng hạng ô tô từ các loại từ ngành công an, quân đội sang bên dân sự cần thủ tục những gì thì hôm nay dayhoclaixe.vn xin chia sẽ cùng các bạn cũng như các thủ tục cụ thể để bạn nắm được nhé.

Do trong tháng 10/2023 bên trung tâm có nhận 1 trường hợp muốn nâng hạng từ B2 lên D của học viên ở Tuyên Quang, nhưng do học viên đi nghĩa vụ công an có bằng b2 do bên công an cấp nên việc nâng hạng B2 lên D ngoài dân sự gặp khó khăn hơn khá nhiều dưới đây là thủ tục cụ thể để bạn chuẩn bị nhé.

Các thủ tục nâng hạng ô tô từ ngành công an, quân đội sang bên dân sự

Các bạn cần chuẩn bị các giấy tờ cụ thể sau.

Bạn cần đi chuyển đổi bằng từ ngành quân đội công an sang bằng dân sự

Bộ hồ sơ nhất thiết bạn cần có:

Giấy ra quân bản gốc

Bằng lái xe hiện tại photo công chức 4 bản

Bằng THCS hoặc THPT bản gốc

CCCD 4 bản photo không cần công chứng

Các loại đơn từ khác thì trung tâm chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn hoàn thiện

Nâng hạng ô tô từ các loại từ ngành công an, quân đội sang bên dân sự
Nâng hạng ô tô từ các loại từ ngành công an, quân đội sang bên dân sự

Các quy định của pháp luật về chuyển đổi bằng lái xe từ quân đội công an sang dân sự

Có được đổi giấy phép lái xe công an sang giấy phép lái xe dân sự không?

Tại Khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định đối tượng được đổi giấy phép lái xe như sau:

a) Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;

b) Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;

c) Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

d) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

đ) Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

e) Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;

g) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

h) Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

Theo quy định này thì bạn là chiến sĩ công an khi nghỉ hưu và bằng lái xe trong ngành của bạn còn hiệu lực thì khi nghỉ hưu bạn có thể đổi sang giấy phép lái xe dân sự nếu bạn có nhu cầu đổi giấy phép lái xe dân sự.

Thủ tục đổi giấy phép lái xe công an sang giấy phép lái xe dân sự như thế nào?

Căn cứ Khoản 2 Điều 40 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT và được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 22 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT như sau:

Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp từ ngày 01 tháng 8 năm 1995:

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao Quyết định ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền;

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;

d) Bản sao giấy phép lái xe của ngành Công an cấp còn thời hạn sử dụng, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam).

Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Hồ sơ đổi giấy phép lái xe Công an là hồ sơ gốc, gồm tài liệu ghi ở điểm a và điểm b khoản 2 Điều này và giấy phép lái xe công an đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.

Như vậy, khi bạn có nhu cầu đổi giấy phép lái xe công an qua giấy phép lái xe dân sự thì bạn phải tiến hành thực hiện các thủ tục nêu trên.

Xem thêm: Học bằng lái xe ô tô B1, B2, C tại Tuyên Quang

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *