Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
* Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:
– Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
– Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CPvà trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.
(Điểm d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
* Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
Cụ thể, người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
– Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
– Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;
– Dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
– Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
– Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;
– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Tuy nhiên, mức phạt trên không áp dụng cho các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
(Điểm g, h khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
* Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Các trường hợp vi phạm bao gồm:
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào;…
– Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
– Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt;
– Đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;
– Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
Trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
(Điểm d, đ, e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
* Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP);
– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
– Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
(Điểm d, đ, i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
* Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
Cụ thể, người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng:
– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
– Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc.
(Điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng khi hành vi vi phạm thuộc điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
– Thực hiện hành vi quy định sau đây mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm d, đ khoản 1; Điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
(Điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Xem thêm: Lỗi ô tô không bật đèn xi nhan khi chuyển làn?
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ 1: Tam Hợp – Bình Xuyên – Vĩnh Phúc
Địa chỉ 2: TDP Mậu Lâm – phường Khai Quang – TP Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc
Hotline: 0966.147.586, Tel: 02116.536.113
Email: dayhoclaixe.vn@gmail.com
Website: dayhoclaixe.vn